Thủ tục cấp giấy chứng nhận thành lập văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam

Tài Nguyên
    Thủ tục cấp giấy chứng nhận thành lập văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
    Ngày đăng: 16/06/2025

    Với dòng chảy ồ ạt của vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, thị trường chứng khoán Việt Nam là một trong những điểm nóng thu hút mạnh mẽ nguồn lực của các nhà đầu tư trên thế giới. Cùng với đó là nhu cầu thành lập các hiện diện thương mại tại Việt Nam ngày một tăng cao, trong đó, việc thành lập văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được xem là bước đầu tiếp cận và là nền tảng cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai. Trong bối cảnh hệ thống pháp luật về chứng khoán và đầu tư không ngừng được hoàn thiện nhằm tiệm cận các chuẩn mực quốc tế, việc thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam cho phép các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài kịp thời nắm bắt các thay đổi pháp lý, đồng thời xây dựng mối quan hệ chiến lược với các cơ quan quản lý, tổ chức tài chính trong nước và các nhà đầu tư tiềm năng.  

     

     

    1. Văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là gì?

    Mục C Điều 7 trong Biểu Cam kết WTO của Việt Nam trong lĩnh vực Thương mại và dịch vụ về việc không hạn chế tiếp cận thị trường của ngành nghề kinh doanh chứng khoán, theo đó đã cho phép nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Yếu tố này và quy định mở của hệ thống pháp luật hiện hành đã thu hút các nhà đầu tư là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài lựa chọn việc thành lập văn phòng đại diện nhằm từng bước tiếp cận thị trường Việt Nam.

    Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (“Văn phòng đại diện”) là đơn vị phụ thuộc của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Do không có tư cách pháp nhân nên văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán tại thị trường Việt Nam, không được tư vấn đầu tư, không trực tiếp hoặc gián tiếp ký kết hợp đồng kinh tế, không được thực hiện việc quản lý tài sản, quản lý vốn đầu tư cho các nhà đầu tư, kể cả phần vốn đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam. Theo đó, Văn phòng đại diện này được thực hiện các chức năng như:

    1. Chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;
    2. Xúc tiến xây dựng dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán;
    3. Thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng thỏa thuận đã ký kết;
    4. Thúc đẩy và giám sát thực hiện các dự án do công ty tài trợ tại Việt Nam.

    Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (“UBCKNN”) như một nội dung bắt buộc trước khi Văn phòng đại diện được hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

    2. Yêu cầu đối với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tại Việt Nam

    Điều kiện thành lập văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam

    1. Được cấp phép và đang hoạt động hợp pháp tại nước nơi tổ chức kinh doanh chức khoán được thành lập, đặt trụ sở chính (“nước nguyên xứ”);
    2. Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam đã ký kết thỏa thuận hợp tác về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường này vẫn còn thời hạn hoạt động (nếu có) tối thiểu 1 năm.

    Các yêu cầu khác

    1. Đối với tên văn phòng đại diện được đăng ký phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Được đặt theo thứ tự: “Văn phòng đại diện – tên công ty chứng khoán/công ty quản lý quỹ nước ngoài – tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.
    2. Trưởng văn phòng đại diện chỉ được thay mặt công ty mẹ để ký kết các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư của công ty mẹ với các tổ chức kinh tế Việt Nam trong trường hợp có ủy quyền hợp pháp bằng văn bản của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ. Giấy ủy quyền phải được lập riêng cho mỗi lần ký kết và phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao giấy ủy quyền này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giấy ủy quyền có hiệu lực.

    Lưu ý số 1: Trụ sở của văn phòng đại diện phải được đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc xác định, có số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có). Ngoài ra, trụ sở của văn phòng đại diện cũng không được cho mượn, cho thuê lại.

    Lưu ý số 2: Pháp luật hiện hành không quy định về quốc tịch của Trưởng văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, quy định hiện hành yêu cầu về thời hạn cư trú bắt buộc tại Việt Nam của Trưởng văn phòng đại diện. Trưởng văn phòng đại diện phải thường xuyên có mặt tại Việt Nam.

    1. Thời hạn ủy quyền tối đa là 90 ngày. Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Trường hợp
    2. 90 ngày là thời hạn tối đa mà Trưởng văn phòng đại diện được phép vắng mặt tại Việt Nam (sau khi đã ủy quyền hợp lệ cho người khác). Sau 90 ngày, nếu Trưởng văn phòng đại diện chưa có mặt tại Việt Nam và không có ủy quyền mới, công ty mẹ phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình trạng nhân sự và việc bổ nhiệm mới (nếu có). Người được ủy quyền được tiếp tục thực hiện quyền hạn trong phạm vi đã được ủy quyền, tối đa 30 ngày kể từ khi được công ty mẹ chấp thuận.

    Lưu ý số 3: Thời hạn tối đa của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài là 05 năm. Thời hạn này không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các văn bản pháp lý tương đương của công ty mẹ ở nước ngoài.

     

    Khai trương văn phòng đại diện STIC Investments tại Việt Nam. Nguồn: STIC Investments

     

    3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài

    STT

    Hạng mục

    Nội dung

    1

    Cơ quan tiếp nhận

    Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

    2

    Tên thủ tục

    Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.

    3

    Hình thức thực hiện

    1. Nộp hồ sơ trực tiếp: Tại trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
    2. Nộp hồ sơ trực tuyến: Qua hệ thống Dịch vụ công trực tuyến - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
    3. Cách thức trả kết quả: Trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
    4. Thời hạn trả kết quả: 07 ngày kể từ ngày Ủy ban nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

    4

    Thành phần hồ sơ

    Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài bao gồm:

    1. 01 Giấy đề nghị theo Mẫu số 64 Phụ lục Nghị định 155/2020/NĐ-CP;
    2. 01 Quyết định của cấp có thẩm quyền phù hợp với điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tại nước ngoài về việc thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam, bổ nhiệm trưởng văn phòng đại diện;
    3. 01 Danh sách nhân sự kèm theo thông tin theo Mẫu số 66, Mẫu số 67 Phụ lục Nghị định 155/2020/NĐ-CP;
    4. 01 Phiếu lý lịch tư pháp cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ của trưởng Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
    5. 01 Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng tru sở và thuyết minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục Nghị định 155/2020/NĐ-CP;
    6. 01 Điều lệ của công ty chủ quản là tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;
    7. 01 Văn bản chấp thuận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài nơi đặt trụ sở công ty mẹ (nếu có);
    8. 01 Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước nơi công ty chủ quản đặt trụ sở cấp;
    9. 01 Báo cáo tài chính năm gần nhất và báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của công ty chủ quản;
    10. 01 Danh sách các quỹ đầu tư, danh mục đầu tư tại Việt Nam có xác nhận của Ngân hàng lưu ký; Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch của các quỹ đầu tư, trong trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài đang đầu tư vào Việt Nam.

    5

    Lệ phí

    01 triệu đồng/ lần cấp.

    6

    Kết quả

    1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; hoặc
    2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối.

    Lưu ý số 4: Văn phòng đại diện sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và chính thức đi vào hoạt động, trong thời hạn 15 ngày phải gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hoạt động theo Mẫu số 71 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

    4. Trình tự thực hiện