Luật Thuế TNDN sửa đổi 2025: Sẽ sửa đổi điều gì?

Tài Nguyên
    Luật Thuế TNDN sửa đổi 2025: Sẽ sửa đổi điều gì?
    Ngày đăng: 12/06/2025

    Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (“Luật Thuế TNDN”) hiện hành đang được Quốc hội xem xét sửa đổi nhằm đáp ứng những yêu cầu thực tế của hệ thống thuế trong nước, đồng thời phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế. Đặc biệt, việc sửa đổi này diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đã thông qua Nghị quyết về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo cơ chế chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu, có hiệu lực từ ngày 01/01/2024. Những thay đổi trong Dự thảo Luật Thuế TNDN sửa đổi không chỉ tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước mà còn định hình lại chính sách thuế phù hợp hơn với bối cảnh kinh tế số hiện nay. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến một số điểm dự kiến điều chỉnh đáng chú ý trong Dự thảo Luật Thuế TNDN sửa đổi nhằm giúp doanh nghiệp chủ động nắm bắt những thay đổi, để có những điều chỉnh phù hợp chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.

     

     

    Hoàn thiện quy định về người nộp thuế và thu nhập chịu thuế

    Một trong những sửa đổi nổi bật của Dự thảo Luật Thuế TNDN sửa đổi[1] (“Dự thảo”) lần này là việc mở rộng khái niệm “cơ sở thường trú” tại khoản 3 Điều 2 của Dự thảo. Mục đích của việc này là nhằm bao quát các doanh nghiệp nước ngoài đang cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam thông qua nền tảng thương mại điện tử hoặc công nghệ số. Theo đó, các doanh nghiệp này sẽ được xem là người nộp thuế tại Việt Nam.

    Việc mở rộng khái niệm “cơ sở thường trú” này có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh kinh tế số hiện nay, khi mà các hoạt động kinh doanh xuyên biên giới ngày càng trở nên phổ biến. Việc này giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam cũng phải đóng góp vào ngân sách nhà nước, tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp trong nước.

    Ngoài ra, Dự thảo cũng bổ sung quy định cụ thể về các khoản thu nhập chịu thuế, bao gồm:

    • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
    • Khoản chênh lệch từ phạt, bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế, hoặc khoản thưởng khi thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng;
    • Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tại nước ngoài;
    • Thu nhập phát sinh từ các hoạt động cung ứng dịch vụ, phân phối hàng hóa tại Việt Nam, kể cả qua nền tảng số.

    Việc bổ sung quy định cụ thể về các khoản thu nhập chịu thuế này giúp thu hẹp khoảng trống pháp lý về thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh xuyên biên giới và thương mại điện tử. Đồng thời, sự điều chỉnh này cũng phù hợp với xu hướng quốc tế và tăng cường quyền đánh thuế của Việt Nam trong bối cảnh các hoạt động thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số ngày càng phát triển. Tuy nhiên, những thay đổi này cũng đặt ra yêu cầu cao hơn đối với doanh nghiệp trong việc quản trị thuế. Doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản trị thuế để thích ứng và tuân thủ các quy định pháp lý mới một cách hiệu quả.

    Linh hoạt kỳ tính thuế và quy định chi phí được trừ, không được trừ

    Một thay đổi quan trọng khác trong Dự thảo là việc luật hóa quy định cho phép doanh nghiệp lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, nhưng phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Quy định này tạo sự linh hoạt, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tối ưu hóa kế hoạch tài chính của mình. Việc lựa chọn kỳ tính thuế phù hợp có thể giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các ưu đãi về thuế, cũng như đơn giản hóa công tác quản lý và báo cáo thuế. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể lựa chọn kỳ tính thuế trùng với năm tài chính của công ty mẹ ở nước ngoài để thuận tiện cho việc lập báo cáo hợp nhất.

    Bên cạnh đó, Dự thảo cũng làm rõ các khoản chi được tính vào chi phí được trừ và bổ sung các quy định về khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

    • Khoản chi được trừ: bao gồm chi phí có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ (đã bỏ quy định “đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt” tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế TNDN hiện hành).
    • Khoản chi không được trừ: có thể kể đến như phần chi vượt mức quy định, chẳng hạn chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc chi phí phúc lợi cho người lao động; hoặc lãi vay vượt mức quy định trong Bộ luật Dân sự.

    Việc làm rõ các khoản chi được trừ và không được trừ giúp doanh nghiệp xác định chính xác thu nhập chịu thuế, tránh các sai sót và tranh chấp với cơ quan thuế. Doanh nghiệp cũng cần đặc biệt lưu ý rà soát các khoản chi để bảo đảm phù hợp với quy định được điều chỉnh của Dự thảo, nhất là đối với những doanh nghiệp có chi phí đầu tư lớn, giao dịch liên kết hoặc các khoản chi phúc lợi cho người lao động. Việc quản lý chặt chẽ các chi phí này sẽ không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro pháp lý mà còn tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.

     

    Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn tại Phiên họp thứ 37 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về đóng góp ý kiến vào việc sửa đổi Luật Thuế TNDN. Nguồn: Báo Điện tử Chính phủ

     

    Điều chỉnh mức thuế suất theo doanh thu của doanh nghiệp

    Dự thảo đã điều chỉnh các mức thuế suất tại Điều 10 với cách phân loại rõ ràng theo doanh thu doanh nghiệp:

    1. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng: Thuế suất 15%.
    2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu từ 3 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng: Thuế suất 17%.
    3. Các doanh nghiệp khác: Thuế suất 20%.

    Việc điều chỉnh này thể hiện rõ định hướng hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước, giúp các doanh nghiệp này giảm bớt gánh nặng thuế, có thêm nguồn lực để đầu tư phát triển. Ngoài ra, Dự thảo quy định doanh thu dùng làm căn cứ áp dụng mức thuế suất ưu đãi sẽ được xác định dựa trên tổng doanh thu của năm liền kề trước đó. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch và tránh việc lợi dụng chính sách ưu đãi, thuế suất 15% và 17% sẽ không áp dụng cho các doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp liên kết không đáp ứng điều kiện áp dụng ưu đãi. Quy định này nhằm đảm bảo rằng chính sách ưu đãi thuế thực sự đến được với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tránh tình trạng các doanh nghiệp lớn lợi dụng chính sách này để trốn tránh nghĩa vụ thuế.

    Bên cạnh đó, Dự thảo cũng điều chỉnh mức thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp nước ngoài với một số loại thu nhập đặc thù:

    • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, tài sản: 2% trên doanh thu phát sinh.
    • Lãi tiền vay: 5% trên doanh thu phát sinh tại Việt Nam.

    Nhìn chung, cách phân loại và điều chỉnh thuế suất mới trong Dự thảo mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển phù hợp với chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước. Đồng thời, việc giữ nguyên mức thuế suất cho các doanh nghiệp có quy mô lớn giúp đảm bảo tính ổn định trong chính sách thuế, tạo môi trường kinh doanh công bằng. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý rà soát kỹ doanh thu và cơ cấu tổ chức để xác định đúng mức thuế suất áp dụng, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và tận dụng các ưu đãi phù hợp.

    Ưu đãi thuế TNDN – Sửa đổi để phù hợp với doanh nghiệp

    Dự thảo sửa đổi mang đến nhiều thay đổi tích cực, đặc biệt là việc mở rộng và tối ưu hóa chính sách ưu đãi thuế cho doanh nghiệp. Một điểm đáng chú ý là quy định cho phép doanh nghiệp được lựa chọn điều kiện ưu đãi thuế có lợi nhất[2] và áp dụng ổn định trong toàn bộ thời gian được hưởng ưu đãi nếu doanh nghiệp đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi khác nhau. Việc cho phép doanh nghiệp lựa chọn điều kiện ưu đãi thuế có lợi nhất giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn điều kiện ưu đãi phù hợp nhất với tình hình thực tế và kế hoạch kinh doanh của mình, từ đó tối đa hóa lợi nhuận sau thuế.

    Ngoài ra, các doanh nghiệp có dự án đầu tư trước đây không thuộc diện được hưởng ưu đãi nhưng sau đó đáp ứng điều kiện mới theo quy định của Dự thảo sẽ được áp dụng ưu đãi kể từ kỳ tính thuế năm 2026. Đây là bước đi quan trọng, tạo cơ hội cho các dự án đầu tư đang triển khai có thể tận dụng các chính sách hỗ trợ mới để gia tăng lợi nhuận.

    Đặc biệt, Dự thảo đã luật hóa nội dung về chuyển lỗ, cho phép doanh nghiệp bù trừ lãi từ chuyển nhượng bất động sản và chuyển nhượng dự án đầu tư (theo khoản 2 Điều 16 Dự thảo) trong thời hạn liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp theo phát sinh lỗ. Việc luật hóa nội dung về chuyển lỗ là một thay đổi quan trọng, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả dòng tiền và giảm thiểu gánh nặng thuế khi thực hiện các hoạt động chuyển nhượng có giá trị lớn.

    Nhìn chung các thay đổi trên đây là nỗ lực của Nhà nước không chỉ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mới mà còn tạo điều kiện để các dự án đang triển khai tối ưu hóa chi phí. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy sự đồng hành của Nhà nước trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và phù hợp với xu hướng kinh tế số và hội nhập quốc tế. Chúng tôi tin rằng những sửa đổi lần này của Luật thuế TNDN sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp. Với những thay đổi này, doanh nghiệp cần chủ động rà soát kế hoạch tài chính, đầu tư, nắm vững cơ sở pháp lý để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật đón đầu đầu những cơ hội trong kinh doanh.

    Luật sư Cao Nguyễn Bảo Liên

    Công ty Luật TNHH HM&P


     

     

    [2] Khoản 4 Điều 12 của Dự thảo Luật Thuế TNDN.