Hướng dẫn pháp lý: Giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam

Tài Nguyên
    Hướng dẫn pháp lý: Giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam
    Ngày đăng: 08/08/2025

     

    Trong bối cảnh môi trường đầu tư không ngừng biến động và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp liên tục được điều chỉnh để thích ứng với thực tiễn, việc chấm dứt hoạt động kinh doanh - dù không phải là lựa chọn mong muốn - vẫn có thể trở thành một quyết định cần thiết đối với nhà đầu tư. Trên thực tế, quá trình giải thể doanh nghiệp không chỉ đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt pháp lý mà còn yêu cầu các lãnh đạo doanh nghiệp phải nhận thức đầy đủ về trách nhiệm pháp lý, nghĩa vụ tài chính và các thủ tục hành chính liên quan.

    Hiểu rõ những thách thức mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình này, Công ty Luật TNHH HM&P (“HM&P”) đã biên soạn và phát hành ấn phẩm Hướng dẫn pháp lý về giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam - một tài liệu chuyên sâu, cập nhật và thực tiễn. Ấn phẩm được xây dựng với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận một cách hệ thống và toàn diện các quy định pháp luật hiện hành, từ điều kiện giải thể, trình tự thủ tục, yêu cầu hồ sơ cho đến những lưu ý quan trọng nhằm đảm bảo quá trình giải thể được thực hiện đúng quy định, hiệu quả và hạn chế rủi ro pháp lý.

    Ấn phẩm này được đúc kết từ kinh nghiệm hành nghề thực tiễn của HM&P trong việc tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ các công ty khởi nghiệp đến các tập đoàn lớn đang hoạt động tại Việt Nam. Chúng tôi tin rằng đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích và thiết thực cho các doanh nghiệp/nhà đầu tư đang cân nhắc hoặc chuẩn bị thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam.

    Mọi thắc mắc về nội dung của tài liệu này, vui lòng liên hệ HM&P theo thông tin dưới đây:

    Luật sư điều hành:

    Luật sư Nguyễn Văn Phúc

    Số điện thoại: 0932 768 630

    Email: phuc.nguyen@hmplaw.vn

    Công ty Luật TNHH HM&P

    Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà ITAXA, 126 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Xuân Hòa, TP. HCM

    Số điện thoại: +84 28 73080839

    Email: counsel@hmplaw.vn

    Website: hmplaw.vn

    1. GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP LÀ GÌ?

    Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn không đưa ra định nghĩa cụ thể cho khái niệm “giải thể doanh nghiệp”. Theo Bộ luật Dân sự, giải thể được liệt kê là một trong những trường hợp dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân,[1] trong đó bao gồm cả doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.[2]

    Như vậy, có thể hiểu rằng giải thể doanh nghiệp là quy trình chấm dứt các hoạt động và sự tồn tại của một doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất quy trình giải thể theo quy định, doanh nghiệp sẽ được Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là “Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại”.[3]

    2. CÁC TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ/ BỊ GIẢI THỂ?

    Doanh nghiệp có thể giải thể/ bị giải thể trong các trường hợp sau:[4]

    1. Khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ của công ty mà không có quyết định gia hạn;
    2. Theo nghị quyết, quyết định giải thể tự nguyện của các chủ thể sau:[5]
      • Chủ doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp tư nhân);
      • Hội đồng thành viên (đối với công ty hợp danh);
      • Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn);
      • Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần);
    3. Khi công ty không duy trì đủ số lượng thành viên hoặc số lượng cổ đông tối thiểu theo quy định của pháp luật trong thời gian liên tục sáu tháng;
    4. Khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

    Trong phạm vi của ấn phẩm này, HM&P sẽ tập trung phân tích và hướng dẫn các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải thể doanh nghiệp đối với hai trường hợp giải thể do hết thời hạn hoạt động theo Điều lệ công ty (điểm i) và giải thể do có quyết định tự nguyện giải thể của các chủ thể điều hành, quản lý doanh nghiệp (điểm ii) nêu trên.

     

     

    3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

    Về nguyên tắc, doanh nghiệp cần đảm bảo đáp ứng tối thiểu các điều kiện sau đây để được giải thể:

    1. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp (gọi chung là “đơn vị trực thuộc”).[6]
    2. Doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, trong đó bao gồm cả việc hoàn thành các nghĩa vụ thuế và chấm dứt hiệu lực mã số thuế.[7]
    3. Doanh nghiệp đang không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.[8]
    4. Trường hợp doanh nghiệp phải giải thể do Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thì người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.[9]

    4. CÁC CÔNG VIỆC LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

    Để quá trình giải thể doanh nghiệp được thực hiện đúng quy định pháp luật và hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh, doanh nghiệp cần tuân thủ một loạt các thủ tục hành chính và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau. Mỗi bước trong quy trình đều đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng, từ việc ban hành quyết định nội bộ cho đến hoàn tất nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội (“BHXH”) và thanh lý tài sản.

    Dưới đây tổng hợp các công việc chính cần thực hiện trong quá trình giải thể doanh nghiệp, kèm theo cơ quan, đơn vị tiếp nhận của từng bước, nhằm giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan và chủ động trong việc triển khai thủ tục giải thể một cách hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.

    Lưu ý: Danh sách các công việc dưới đây chỉ mang tính định hướng tổng quát. Doanh nghiệp không nhất thiết phải thực hiện toàn bộ các bước hay thực hiện theo đúng trình tự này nếu không phát sinh nghĩa vụ hoặc không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định pháp luật. Việc rà soát tình trạng pháp lý và hoạt động thực tế của doanh nghiệp là cần thiết để xác định phạm vi và thứ tự công việc cần triển khai.

    STT

    Công việc

    Cơ quan, đơn vị tiếp nhận

    1.  

    Chấm dứt các dự án đầu tư do doanh nghiệp thực hiện

    Cơ quan đăng ký đầu tư

    1.  

    Chấm dứt hoạt động của các đơn vị trực thuộc, bao gồm (i) đăng ký chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp; và (ii) thông báo chấm dứt hoạt động đối với từng chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

    Cơ quan thuế và Cơ quan đăng ký kinh doanh

    1.  

    Ban hành quyết định giải thể doanh nghiệp

    Nội bộ doanh nghiệp

    1.  

    Thông báo giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh

    Cơ quan đăng ký kinh doanh

    1.  

    Nộp hồ sơ xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế

    Cơ quan thuế

    1.  

    Thanh lý tài sản & hoàn tất nghĩa vụ tài chính

    Doanh nghiệp tự thực hiện

    1.  

    Báo giảm lao động và hoàn tất thủ tục chốt sổ BHXH

    Cơ quan BHXH

    1.  

    Nộp hồ sơ quyết toán thuế khi giải thể

    Cơ quan thuế

    1.  

    Đóng tài khoản ngân hàng

    Ngân hàng nơi mở tài khoản

    1.  

    Hủy chữ ký số, hủy dấu

    Đơn vị cung cấp chữ ký số và Cơ quan công an (nếu là dấu khắc)

    1.  

    Nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp

    Cơ quan đăng ký kinh doanh

    Ngoài các công việc nêu trên, doanh nghiệp cần lưu ý tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý dữ liệu khi thực hiện giải thể, tổ chức lại hoặc phá sản. Cụ thể:

    1. Trong trường hợp phát sinh nhu cầu chuyển giao dữ liệu, doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch xử lý và chuyển giao dữ liệu một cách rõ ràng, đồng thời thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị ảnh hưởng.
    2. Đối với dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng, doanh nghiệp có trách nhiệm áp dụng đầy đủ biện pháp bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin trong suốt quá trình xử lý, chuyển giao.
    3. Doanh nghiệp phải báo cáo phương án xử lý dữ liệu, bao gồm thông tin cụ thể về bên tiếp nhận dữ liệu, cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật để tránh phát sinh trách nhiệm pháp lý sau giải thể.

    1. THÔNG BÁO CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ DO DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN 

    • Đặt vấn đề:

    Sau khi giải thể, doanh nghiệp sẽ không thể tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư được nữa. Do đó, trong quá trình chuẩn bị cho việc giải thể, để đảm bảo không còn nghĩa vụ phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tư trước khi tiến hành các bước tiếp theo, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cần rà soát và đưa ra phương án tương ứng để xử lý dự án đầu tư mình đang thực hiện, gồm hai hướng:

    1. Chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật;[10] hoặc
    2. Chấm dứt dự án đầu tư.[11]

    Trong phạm vi ấn phẩm này, HM&P sẽ trình bày các vấn đề liên quan đến thủ tục thông báo chấm dứt dự án đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp thuộc diện phải thực hiện thủ tục này theo quy định của Luật Đầu tư. Việc áp dụng thủ tục cụ thể sẽ phụ thuộc vào đặc điểm pháp lý của dự án đầu tư, trong đó bao gồm các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được cấp các tài liệu về đăng ký đầu tư trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực.

     

     

    1.1. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

    Khi tự quyết định chấm dứt dự án đầu tư, nhà đầu tư tiến hành việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo thủ tục sau:

    Bước 1: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến Cơ quan đăng ký đầu tư.[12]

    Bước 2: Trên thực tiễn, sau thời gian khoảng hai tuần kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư và gửi đến nhà đầu tư và thông báo cho các cơ quan đơn vị có liên quan được biết.

     

     

    Lưu ý:  Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.[13]

    Bước 3: Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:[14]

    1. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản.
    2. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
    3. Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

     

    Vui lòng xem thêm và tải nội dung của ấn phẩm (file PDF) tại đây


    [1] Điều 96.1.a Bộ luật Dân sự

    [2] Điều 75 Bộ luật Dân sự

    [3] Điều 208.8 Luật Doanh nghiệp và Điều 35.7 Nghị định 168/2025/NĐ-CP

    [4] Điều 207.1 Luật Doanh nghiệp

    [5] Giải thể theo nghị quyết, quyết định tự nguyện được hiểu là doanh nghiệp chủ động chấm dứt hoạt động dựa trên quyết định nội bộ, không do bị bắt buộc bởi cơ quan nhà nước. Do đó, các trường hợp doanh nghiệp thực hiện thương vụ mua bán – sáp nhập (M&A), thay đổi chiến lược kinh doanh hoặc không còn nhu cầu tiếp tục đầu tư tại Việt Nam dẫn đến việc giải thể, đều được xếp vào nhóm giải thể theo nghị quyết, quyết định tự nguyện.

    [6] Điều 64.4 Nghị định 168/2025/NĐ-CP

    [7] Điều 207.2 Luật Doanh nghiệp và Điều 64.5 Nghị định 168/2025/NĐ-CP

    [8] Điều 207.2 Luật Doanh nghiệp

    [9] Điều 207.2 Luật Doanh nghiệp

    [10] Điều 46 Luật Đầu tư

    [11] Điều 57.7 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

    [12] Điều 57.2(a) Nghị định 31/2021/NĐ-CP

    [13] Điều 48.3 Luật Đầu tư

    [14] Điều 57.8 Nghị định 31/2021/NĐ-CP