Hướng dẫn ghi nhãn mỹ phẩm đúng quy định

Tài Nguyên
    Hướng dẫn ghi nhãn mỹ phẩm đúng quy định
    Ngày đăng: 31/07/2025

    Ghi nhãn đúng quy định là bước không thể thiếu khi đưa mỹ phẩm ra thị trường. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết cách ghi đầy đủ và chính xác từng nội dung trên nhãn mỹ phẩm theo quy định hiện hành và cập nhật thêm một số điểm mới đáng chú ý trong Dự thảo Nghị định về quản lý mỹ phẩm năm 2025 (“Dự thảo nghị định”) nhằm giúp doanh nghiệp nắm bắt các thay đổi và chủ động điều chỉnh nhãn cho phù hợp với quy định trong thời gian tới.

     

     

    1. Thế nào là nhãn mỹ phẩm và hoạt động ghi nhãn mỹ phẩm?

    Nhãn mỹ phẩm là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.[1]

    Ghi nhãn mỹ phẩm là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về mỹ phẩm lên nhãn để người dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn và sử dụng đúng; để nhà sản xuất, kinh doanh quảng bá cho hàng hóa của mình và làm căn cứ để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.[2]

    2. Những nội dung bắt buộc phải có trên nhãn mỹ phẩm

    Nội dung

    Hướng dẫn chi tiết

    Tên mỹ phẩm

    1. Tên mỹ phẩm có thể là tên mới tự đặt cùng với thương hiệu hoặc tên của nhà sản xuất, nhưng không được gây hiểu sai về bản chất, công dụng, thành phần của mỹ phẩm.
    2. Các ký tự cấu thành tên mỹ phẩm phải là các ký tự có gốc chữ cái Latin.
    3. Tên mỹ phẩm phải được đặt ở vị trí dễ thấy, dễ đọc, với cỡ chữ lớn nhất so với các nội dung bắt buộc khác trên nhãn.
    4. Tên mỹ phẩm bắt buộc phải được ghi trên nhãn gốc của bao bì trực tiếp của mỹ phẩm
    5. Nếu toàn bộ hoặc một phần tên mỹ phẩm chứa tên của thành phần được sử dụng thì phải ghi định lượng của thành phần đó, trừ trường hợp thành phần đó là chất phụ gia tạo màu, hương được thể hiện kèm theo.

    Chức năng của mỹ phẩm

    1. Chức năng của sản phẩm phải được thể hiện rõ ràng trên nhãn (ví dụ: chống nắng, dưỡng ẩm, làm sạch...).
    2. Trong trường hợp hình thức trình bày vật lý của sản phẩm đã thể hiện rõ ràng chức năng (chẳng hạn như xà phòng tắm dạng cục, son môi dạng thỏi), thì không cần thể hiện chức năng của sản phẩm lên nhãn.

    Hướng dẫn sử dụng

    1. Phải được trình bày bằng tiếng Việt;
    2. Trong trường hợp dạng trình bày của sản phẩm đã thể hiện rõ ràng cách sử dụng của sản phẩm thì không cần thể hiện hướng dẫn sử dụng lên nhãn.

    Thành phần công thức đầy đủ

    Thành phần của mỹ phẩm phải được ghi rõ theo danh pháp quốc tế quy định trong các ấn phẩm được nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 06/2011/TT-BYT (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2025/TT-BYT). Không yêu cầu ghi tỷ lệ phần trăm của từng thành phần. Các ấn phẩm tham chiếu bao gồm:

    1. Từ điển thành phần mỹ phẩm quốc tế (International Cosmetic Ingredient Dictionary),
    2. Dược điển Anh (British Pharmacopoeia),
    3. Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia),
    4. Dữ liệu tóm tắt về hoá học (Chemical Abstract Services),
    5. Tiêu chuẩn Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Standard Cosmetic Ingredient),
    6. Ấn phẩm của Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Cosmetic Ingredients Codex).

    Lưu ý số 1: Phải ghi thành phần bao gồm cả các chất phụ gia.

    Tên nước sản xuất

    1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu mỹ phẩm có trách nhiệm tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa một cách trung thực, chính xác, phù hợp với pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế.
    2. Tên nước hoặc vùng lãnh thổ ghi trên nhãn không được viết tắt.
    3. Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn thể hiện bằng một trong các cụm từ sau: “sản xuất tại”; “chế tạo tại”; “nước sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa
    4. Nếu không xác định được xuất xứ theo quy định, thì phải ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Có thể sử dụng các cụm từ như: “lắp ráp tại”, “đóng chai tại”, “phối trộn tại”, “hoàn tất tại”, “đóng gói tại”, “dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa.

    Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường

    1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường là tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm và chịu trách nhiệm về sản phẩm mỹ phẩm đó trên thị trường.
    2. Thông tin về tên và địa chỉ phải được ghi đầy đủ bằng tiếng Việt theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, trừ đơn vị hành chính có thể viết tắt (ví dụ: “xã” là X; “phường” là P; “thành phố” là TP; “tỉnh” là T.)

    Định lượng

    1. Thể hiện bằng khối lượng tịnh hoặc thể tích, theo hệ mét hoặc cả hệ mét và hệ đo lường Anh;
    2. Trường hợp tên chất chiết xuất, tinh chất từ các nguyên liệu tự nhiên ghi kèm tên mỹ phẩm thì phải ghi thành phần định lượng chất chiết xuất, tinh chất hoặc khối lượng nguyên liệu tương đương dùng để tạo ra lượng chất chiết xuất, tinh chất đó.
    3. Quy định về cách ghi định lượng hàng hóa được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP.

    Số lô sản xuất

    1. Số lô sản xuất mỹ phẩm là ký hiệu bằng số hoặc bằng chữ, hoặc kết hợp cả số và chữ nhằm nhận biết lô sản phẩm và cho phép truy xét toàn bộ lai lịch của một lô sản phẩm bao gồm tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng và phân phối lô sản phẩm đó.
    2. Số lô sản xuất bắt buộc phải được ghi trên nhãn gốc của bao bì trực tiếp của mỹ phẩm.

    Ngày sản xuất hoặc hạn dùng

    1. Phải được thể hiện một cách rõ ràng (ví dụ: ngày/tháng/năm). Cách ghi ngày phải thể hiện rõ ràng gồm tháng, năm hoặc ngày, tháng, năm theo đúng thứ tự.
    2. Có thể dùng từ “ngày hết hạn” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”, nếu cần thiết có thể bổ sung thêm điều kiện chỉ định cần tuân thủ để đảm bảo sự ổn định của sản phẩm.
    3. Với những sản phẩm có độ ổn định dưới 30 tháng, bắt buộc phải ghi ngày hết hạn.

    Lưu ý về an toàn khi sử dụng

    Những lưu ý đặc biệt khi sử dụng mỹ phẩm phải được thể hiện trên nhãn bằng tiếng Việt, gồm:

    1. Bất kỳ thông tin cần lưu ý đặc biệt đối với sản phẩm mỹ phẩm.
    2. Những thận trọng được liệt kê trong cột “Điều kiện sử dụng và những cảnh báo bắt buộc phải in trên nhãn sản phẩm” được đề cập trong các trong các Phụ lục III, IV, VI, VII và VIII của Hiệp định về hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm.

    Nội dung khác

    Tổ chức, cá nhân được phép ghi trên nhãn mỹ phẩm những nội dung khác. Những nội dung ghi thêm không được trái với quy định của pháp luật và phải đảm bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hoá, không che khuất, không làm sai lệch những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn mỹ phẩm.

    Lưu ý số 2: Trong trường hợp kích thước, dạng hoặc chất liệu bao gói không thể in được đầy đủ các thông tin thuộc nội dung bắt buộc trên nhãn gốc, những nội dung bắt buộc này phải được ghi trên nhãn phụ đính kèm theo sản phẩm mỹ phẩm và trên nhãn mỹ phẩm phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.

    3. Quy định chung đối với nhãn mỹ phẩm và cách ghi nhãn mỹ phẩm

    Vị trí nhãn mỹ phẩm

    Nhãn mỹ phẩm phải được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa (gồm bao bì trực tiếp và bao bì ngoài) và phải đáp ứng các điều kiện sau:

    1. Nằm ở vị trí có thể nhận biết được dễ dàng khi quan sát.

     

    1. Có đầy đủ các nội dung theo quy định mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.
    1. Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn trình bày đầy đủ các nội dung bắt buộc.

    Ngôn ngữ sử dụng:

    Các nội dung bắt buộc trên nhãn mỹ phẩm có thể trình bày bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

    Riêng những thông tin sau đây bắt buộc phải trình bày bằng tiếng Việt:

    1. Hướng dẫn sử dụng.
    1. Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
    1. Lưu ý về an toàn khi sử dụng.

    Lưu ý số 3:

    Dự thảo nghị định đã bổ sung quy định về ngôn ngữ trên nhãn mỹ phẩm như sau:

    1. Mỹ phẩm lưu thông trên thị trường Việt Nam phải ghi đầy đủ nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt, trừ mỹ phẩm xuất khẩu không tiêu thụ trong nước.
    2. Mỹ phẩm sản xuất và lưu thông trong nước có thể ghi thêm ngôn ngữ khác nhưng phải tương ứng với nội dung tiếng Việt và không được có kích thước lớn hơn nội dung tiếng Việt.
    3. Mỹ phẩm nhập khẩu có nhãn nhưng chưa thể hiện đầy đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ bằng tiếng Việt tương ứng và giữ nguyên nhãn gốc của mỹ phẩm.

    Riêng tên mỹ phẩm và tên thành phần theo danh pháp quốc tế được phép ghi bằng ngôn ngữ dùng chữ cái La tinh.

    Kích thước và hình thức:

    1. Về kích thước: Tổ chức, cá nhân đưa mỹ phẩm ra thị trường có thể tự xác định kích thước nhãn nhưng phải đảm bảo thông tin dễ đọc bằng mắt thường.
    1. Về nội dung: đảm bảo tính trung thực, rõ ràng, chính xác và phản ánh đúng tính năng sản phẩm.

    Lưu ý số 4: Dự thảo nghị định hiện đã bổ sung thêm các yêu cầu sau đây đối với kích thước của nhãn mỹ phẩm:

    1. Phải đảm bảo ghi được đầy đủ các nội dung bắt buộc.
    2. Kích thước chữ và số đảm bảo đủ đọc bằng mắt thường. Nếu có thể hiện đại lượng đo lường thì phải tuân thủ quy định pháp luật về đo lường.

    Màu sắc:

     

    1. Màu sắc của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu trình bày trên nhãn mỹ phẩm phải rõ ràng.
    1. Màu sắc của chữ và số phải tương phản với nền của nhãn.

     

    Lưu ý số 5: Theo Dự thảo nghị định, quy định về “chữ, chữ số phải có màu tương phản với màu nền” chỉ áp dụng cho các nội dung bắt buộc theo quy trên nhãn mỹ phẩm.


    [1] Khoản 8 Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT

    [2] Khoản 9 Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT